Trang Chủ Tin tức Làm sao nhận biết hở van tim?

Làm sao nhận biết hở van tim?

21/06/2018 07:47 | tim mạch

Hệ thống van tim bao gồm van 2 lá, 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ. Van tim có vai trò điều hướng dòng chảy của máu ra, vào tim theo nguyên tắc một chiều.

Hệ thống van tim bao gồm van 2 lá, 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ. Van tim có vai trò điều hướng dòng chảy của máu ra, vào tim theo nguyên tắc một chiều.

Cụ thể hoạt động của van tim được mô tả: Khi máu được bơm từ buồng tim trên xuống buồng tim dưới thì van 2 lá và van 3 lá mở còn van động mạch phổi và van động mạch chủ đóng lại. Khi máu được bơm từ hai buồng tim phía dưới lên phổi, ra hệ thống tuần hoàn thì van động mạch phổi, van động mạch chủ mở còn van 2 lá và van 3 lá đóng lại để máu không trào ngược về tim. Bệnh van tim xảy ra khi một hoặc nhiều van tim không thực hiện tốt chức năng đóng mở cho máu lưu thông theo một chiều. Có hai dạng thường gặp trong bệnh van tim, đó là bệnh hở và hẹp van tim.

hở van tim

Hẹp van tim: Khi các van tim trở nên dày và cứng hoặc dính các mép van làm hạn chế khả năng mở của van tim, gây cản trở sự lưu thông của máu qua đó. Tim phải bơm mạnh hơn để nén dòng máu qua chỗ hẹp.

Hở van tim (còn gọi là suy van): Khi các van tim đóng lại không kín do giãn vòng van, thoái hóa, dính, co rút hoặc các dây chằng van tim quá dài... làm cho dòng máu có thể trào ngược lại trong thời kỳ đóng van gây ra hiện tượng này gọi là hở van tim. Khi hở van, tim phải làm việc nhiều hơn để bù đắp khối lượng máu bị thiếu hụt do trào ngược.

Một số trường hợp có thể gặp cả hẹp van tim và suy van tim trong một hoặc nhiều van, nhất là các bệnh van tim do thấp tim.

Các van tim được ví như cánh cửa đóng mở đều đặn đảm bảo cho máu lưu thông theo một chiều nhất định giữa các buồng tim, giữa tim với động mạch. Hở van tim (van 2 lá, van 3 lá, van động mạch chủ, động mạch phổi) làm giảm khả năng bơm máu của tim. Hở van tim là một trong những nguyên nhân gây suy tim thường gặp nhất, sau nguyên nhân suy tim do bệnh tăng huyết áp.

Hở van tim tức là van đóng không kín làm máu trào ngược lại buồng tim mỗi khi tim co bóp. Khi đó, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ máu tới các cơ quan và nó phải thích nghi với tình trạng thiếu hụt này bằng nhiều cách: các buồng tim giãn ra để tăng thể tích chứa máu, cơ tim dày lên giúp bơm máu mạnh mẽ hơn. Cơ thể cũng cố gắng bù đắp sự thiếu hụt máu do tim làm việc không hiệu quả bằng cách: các mạch máu co lại, muối và nước được tích lại nhiều hơn để giữ huyết áp và giúp máu luân chuyển tốt hơn. Cơ thể cũng chuyển dòng máu ra khỏi các cơ quan ít quan trọng, ưu tiên máu đến nuôi dưỡng tim và não.Những thay đổi ban đầu này giúp tim làm việc hiệu quả hơn và che dấu được các vấn đề của suy tim. Nhưng theo thời gian, những cố gắng đó không còn hiệu quả. Tim không thể bơm đủ máu đi nuôi cơ thể, khiến người bệnh bị mệt mỏi do thiếu oxy và dưỡng chất, ho do máu ứ tại phổi, phù chi do máu trở về tim khó khăn. Điều này lý giải vì sao phần lớn những người bị hở van tim chỉ nhận biết bệnh khi trái tim đã bị suy yếu sau nhiều năm.

Van hai lá và van động mạch chủ - là hai trong số van bị chịu áp lực lớn hơn hai van còn lại. Vì thế, khi hở hai này nguy cơ suy tim sẽ cao hơn và khi suy tim hậu quả của nó cũng bị nặng nề hơn.

Nguyên nhân nào gây bệnh?

Do bẩm sinh: Điều này có nghĩa là van bị lỗi ngay khi còn ở bào thai, thường gặp ở van động mạch chủ. Khuyết tật van tim bẩm sinh thường được chẩn đoán trong thời thơ ấu.

Do bệnh cơ tim (cardiomyopathy): Bệnh lý này có thể mắc từ trước khi sinh hoặc là biến chứng của bệnh khác trong quá trình phát triển, như sốt do virut hay viêm nội tâm mạc. Bệnh cơ tim làm thay đổi cấu trúc tim làm giãn các buồng tim và gây hở van.

Nhồi máu cơ tim: Nhồi máu cơ tim làm tổn thương dây chằng van và gây hở van, thường gặp ở van hai lá và van động mạch chủ.

Do tuổi cao: Khi có tuổi, van tim trở nên kém linh hoạt, dễ bị rách, dễ bị mảng bám canxi tại van (vôi hóa van tim) làm van bị dày lên và xơ cứng, hạn chế lưu lượng máu đi qua.

Do bệnh thấp tim: Tổn thương van tim do liên cầu khuẩn còn được gọi là bệnh thấp tim, thường gặp ở trẻ nhỏ từ 5-15 tuổi và cũng là nguyên nhân thường gặp nhất gây bệnh van tim ở nước ta. Thấp tim làm cho van bị dày dính, co kéo hoặc vôi hóa hay khít hẹp lâu ngày dẫn đến đóng không kín gây tình trạng hẹp - hở van, thường gặp nhất là van hai lá và van động mạch chủ. Tuy nhiên, các triệu chứng của tổn thương van tim thường chỉ xuất hiện khi trẻ đã ở tuổi trưởng thành. Sử dụng kháng sinh đúng và đủ liều để điều trị viêm họng ở trẻ, có thể ngăn ngừa bệnh này.

Do sa van hai lá: Sa van hai lá xảy ra khi van nằm giữa buồng tim trên và buồng tim dưới bên trái đóng không đúng cách, nó lồi lên vào trong buồng tim phía trên (nhĩ trái). Nguyên nhân do tổn thương dây chằng van. Một số bệnh khác: Bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, phình động mạch chủ, hoặc một số thuốc, phương pháp điều trị (bức xạ) cũng có thể gây hẹp, hở van tim.

Đa số người hở van hai lá, ba lá mức độ nhẹ sẽ không có dấu hiệu nhận biết sớm, một vài người có khó thở khi gắng sức. Chỉ khi các van hở nặng thì triệu chứng mới rõ rệt. Nhưng van động mạch chủ dù chỉ hở ở mức độ nhẹ đã gây khó thở, mệt mỏi nên có thể phát hiện sớm hơn. Ngoài những triệu chứng lâm sàng, hở van tim được phát hiện bằng ống nghe thông qua tiếng thổi bất thường ở tim, hoặc điện tim, siêu âm tim…

Ngăn ngừa suy tim do hở van tim

- Theo dõi định kỳ: nhằm theo dõi mức độ hở van, kích thước buồng tim và đánh giá chức năng tim, từ đó có hướng điều trị phù hợp.

- Thay đổi lối sống: tránh làm việc nặng quá sức và tập thể dục hàng ngày bằng các bài tập vừa sức.

- Tuân thủ điều trị: giúp làm giảm các triệu chứng, ngăn ngừa tiến triển của bệnh.

Khi bản thân hoặc người nhà mắc bệnh van tim hoặc đã được điều trị bằng cách sửa chữa hay thay thế van, điều quan trọng nhất sau đó là để bảo vệ mình khỏi các vấn đề về tim có thể gặp trong tương lai. Người mắc bệnh van tim cần ăn nhạt, ăn ít muối, ăn thức ăn ít chất béo và kiểm tra nồng độ mỡ trong máu thường xuyên để phòng ngừa bệnh mạch vành; không uống cà phê, không uống rượu vì có thể làm nặng thêm rối loạn nhịp (nếu có); tránh để thừa cân vì tình trạng quá cân là một gánh nặng cho tim khi co bóp; tập thể dục mỗi ngày và sinh hoạt điều độ, tránh hoạt động gắng sức.

TUẤN ANH (Kiến thức gia đình số 46)